Tỷ giá hối đoái có tầm quan trọng như thế nào đối với nền kinh tế?

 Tỷ giá hối đoái là một thuật ngữ quen thuộc trong lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là tiền tệ. Chúng cũng ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của một quốc gia hay các giao dịch hợp tác giữa các doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau.

Vậy bạn có biết tỷ giá hối đoái là gì không? Đọc bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về tỷ giá hối đoái và đặc điểm của chúng.

Tỷ giá hối đoái là gì?

Tỷ giá hối đoái là giá của tiền tệ của một quốc gia so với một quốc gia khác. Nói cách khác, chúng đại diện cho bao nhiêu đơn vị ngoại tệ mà người tiêu dùng có thể mua bằng một đơn vị nội tệ của họ.



Tỷ giá hối đoái là tỷ giá được sử dụng trên tất cả các thị trường quốc tế, bao gồm cả tài chính, thương mại và đầu tư. Các doanh nghiệp và nhà đầu tư sử dụng các tỷ giá này để so sánh sức mua của đồng tiền của họ với sức mua của đồng tiền của quốc gia khác. Họ cũng sử dụng điều này để xác định sức mạnh so sánh của đồng nội tệ của họ so với ngoại tệ.

Ngoài ra, các tỷ giá này có thể được thả nổi hoặc cố định. Tỷ giá hối đoái thả nổi xảy ra khi thị trường xác định tỷ giá. Tỷ giá cố định là nơi một quốc gia ghim nội tệ của họ vào một số loại tiền tệ phổ biến.

Ví dụ: Tỷ giá Việt Nam: Tỷ giá đô la Mỹ (USD) mua vào 22.915.00, bán ra 23.145.00.

Ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái

Các tác động chính của biến động tỷ giá hối đoái là:

Kinh tế

Khi tỷ giá hối đoái suy yếu, đồng nội tệ không thể mua được nhiều hàng hóa từ nước ngoài, điều này làm cho hàng hóa nhập khẩu trở nên đắt hơn và hàng hóa trong nước rẻ hơn.

Trong hoàn cảnh đó, người tiêu dùng có thể bắt đầu chuyển sang các lựa chọn nội địa rẻ hơn. Do đó, ít hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài hơn.

Điều này có thể thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước vì hàng xuất khẩu rẻ hơn đối với người tiêu dùng quốc tế. Nền kinh tế được hưởng lợi từ sự gia tăng nhu cầu từ nước ngoài vì hàng hóa của nó hiện nay rẻ hơn. Các nhà xuất khẩu bán được nhiều hàng hơn và sẽ cần nhiều nhân viên hơn để đáp ứng nhu cầu đó, do đó tạo ra việc làm trong nước và thúc đẩy nền kinh tế nói chung.

Đồng thời, tỷ giá hối đoái và tiền tệ mạnh hơn có thể làm điều ngược lại. Đồng nội tệ mạnh hơn làm cho hàng hóa quốc tế rẻ hơn, điều này làm cho hàng nhập khẩu trở nên hấp dẫn hơn và có thể gây tổn hại cho các doanh nghiệp trong nước.

Tuy nhiên, cũng có một lợi ích là hàng nhập khẩu rẻ hơn. Ví dụ, có hàng hóa rẻ hơn từ nước ngoài mang lại cho người tiêu dùng nhiều thu nhập hơn để chi tiêu cho các hàng hóa khác trong nền kinh tế.



Người tiêu dùng

Khi tỷ giá hối đoái giảm giá, hàng nhập khẩu trở nên đắt hơn. Vì vậy, hàng hóa nhập khẩu như chuối, xe có động cơ và dầu / khí đốt tăng giá - có nghĩa là người tiêu dùng đang phải trả nhiều hơn cho cùng một lượng hàng hóa.

Ngược lại, đồng tiền mạnh hơn làm cho hàng hóa nhập khẩu rẻ hơn. Tuy nhiên, người tiêu dùng cũng là người lao động, vì vậy đồng tiền mạnh hơn cũng có thể tác động đến việc làm. Khi hàng hóa xuất khẩu trở nên đắt đỏ hơn đối với cộng đồng quốc tế, nhu cầu có xu hướng giảm, có thể gây bất lợi cho các ngành phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu.

Việc kinh doanh

Sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể gây đau đầu cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và thiếu kinh nghiệm.

Khi Doanh nghiệp A ở Mỹ mua từ Doanh nghiệp B ở Trung Quốc, Doanh nghiệp B có hai lựa chọn. Họ có thể yêu cầu nội tệ và có nguy cơ mất khách hàng tiềm năng hoặc chấp nhận đô la Mỹ.

Nói chung, hầu hết các công ty chấp nhận nội tệ của người mua hơn là chịu rủi ro thua lỗ khi bán. Xét cho cùng, chúng tốt hơn cho khách hàng và ít rủi ro hơn cho họ. Tuy nhiên, rủi ro sau đó là gánh nặng đối với người sản xuất hàng hóa.

Tùy thuộc vào hợp đồng, nhà sản xuất có thể đợi 30 ngày để thanh toán. Vì chúng thường được thanh toán bằng ngoại tệ nên có thể có một số biến động trong tỷ giá hối đoái. Điều này có khả năng gây ra một số khoản lỗ nhỏ có thể chồng chất nếu đồng nội tệ tiếp tục mất giá.



Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Khi tỷ giá hối đoái suy yếu, chúng làm cho đồng nội tệ rẻ hơn so với các nước khác. Vì vậy, một sự biến động làm suy yếu tiền tệ khiến cho các nước khác đầu tư rẻ hơn.

Ví dụ, nếu đồng đô la Mỹ yếu đi so với đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc, điều đó có nghĩa là người tiêu dùng Mỹ sẽ nhận được ít hàng hóa hơn để đổi lấy tiền của họ. Điều này là do cần thêm đô la Mỹ để mua cùng một số lượng Yuans. Kết quả là, một nhà đầu tư từ Trung Quốc sẽ thấy đầu tư vào Mỹ rẻ hơn.

Nếu chúng ta nhìn vào biểu đồ bên dưới, nó sẽ xem xét tỷ giá hối đoái từ Euro sang Đô la Mỹ. Như chúng ta có thể thấy, đồng Euro đã mạnh lên đáng kể so với đồng đô la từ năm 2002 đến năm 2008.

Đồng thời, Mỹ cũng mất giá so với các đồng tiền khác. Điều đã xảy ra là đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở nên rẻ hơn đối với các công ty quốc tế, và chúng ta có thể thấy điều này có ảnh hưởng tích cực trực tiếp đến đầu tư.

Như đã nói, tỷ giá hối đoái không phải là yếu tố duy nhất trong FDI, mà còn là một yếu tố góp phần. Vì vậy, trong khi tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến chúng, chúng không nhất thiết là nguyên nhân duy nhất.

Các loại tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái thả nổi

Tỷ giá hối đoái thả nổi chỉ đơn giản là cho phép thị trường xác định giá trị của một loại tiền tệ thông qua cơ chế cung và cầu. Nói cách khác, giá trị của một loại tiền tệ này so với một loại tiền tệ khác có thể dao động.

Như chúng ta đã thấy trước đây, có một số biến số có thể ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Bằng cách sử dụng tỷ giá thả nổi, nó cho phép các loại tiền tệ khác phản ứng.

Đến lượt nó, giá trị của nó trên thị trường ngoại hối sẽ giảm, trong khi những thứ khác lại tăng lên. Ngược lại, một tỷ giá cố định sẽ giữ cho tiền tệ ở cùng một tỷ giá. Vì vậy, một quốc gia có thể in hàng nghìn tỷ đô la và đổi nó sang một loại tiền tệ khác với tỷ lệ tương tự.

Tuy nhiên, vì 500 triệu đã được in, lạm phát xảy ra và có thể mua ít sản phẩm hơn trong nước. Đổi lại, 500 triệu từ Quốc gia A có thể đổi lấy 500 triệu từ Quốc gia B. Tuy nhiên, sức mua của quốc gia A thấp hơn nhiều so với Quốc gia B. Điều mà một đồng tiền thả nổi làm là để giảm tác động của việc kích thích tiền tệ đó sẽ có.

Tỷ giá hối đoái thả nổi cho phép các quốc gia vượt qua các cú sốc hiệu quả hơn. Điều này là do khi nền kinh tế và tổng cầu của một quốc gia giảm, thì cầu về tiền tệ của quốc gia đó cũng giảm theo. Đổi lại, đồng tiền suy yếu làm cho quốc gia đó trở nên cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế.

Do đó, nhu cầu bị mất trong nước có thể được bổ sung bởi nhu cầu gia tăng từ nước ngoài. Kết quả là, điều này giúp làm dịu đòn kinh tế và thúc đẩy việc làm trong nước.



Tỷ lệ cố định

Tỷ giá hối đoái cố định là nơi một loại tiền tệ được cố định với một loại tiền tệ hoặc hàng hóa khác. Nói cách khác, đồng tiền A sẽ được cố định với tỷ giá hối đoái là 2,5 so với đồng tiền B. Vì vậy, bất kể lãi suất thay đổi, điều kiện kinh tế thay đổi, hoặc có thâm hụt thương mại, tỷ lệ đó vẫn giữ nguyên.

Nếu chúng ta nhìn lại năm 1944, Hoa Kỳ gắn đồng đô la với vàng theo thỏa thuận Bretton Woods. Từ năm 1944 cho đến khi thỏa thuận kết thúc vào năm 1971, tỷ giá được giữ ở mức 35 đô la cho một ounce vàng.

Điều này đã mang lại cho đồng đô la một sức mạnh to lớn vì đồng tiền này có giá trị cơ bản. Vì vậy, bất cứ ai có một đô la đều biết họ có thể nhận được vàng với nó. Tuy nhiên, khi số lượng đô la lưu thông tăng lên, nguồn cung vàng không theo kịp.

Kết quả là có nhiều đô la Mỹ hơn vàng mà nó có thể được mua bằng. Nói cách khác, Mỹ không có đủ vàng để đáp ứng tỷ giá hối đoái đã hứa là 35 USD / ounce vàng.

Tỷ giá được quản lý

Tỷ giá hối đoái được quản lý là sự kết hợp của tỷ giá hối đoái thả nổi và tỷ giá hối đoái cố định. Tuy nhiên, chúng cho phép tiền tệ trôi nổi trên thị trường, tuân theo các quy định nhất định. Một số quốc gia có thể tìm cách thực hiện các giới hạn nghiêm ngặt.

Ví dụ, tỷ giá hối đoái giữa đồng đô la Mỹ và đồng nhân dân tệ của Trung Quốc có thể được đặt trong khoảng từ 6 đến 7. Cũng có trường hợp Ngân hàng Trung ương cố tình can thiệp vào thị trường. Ví dụ, đồng đô la Mỹ có thể tăng giá so với đồng Rupee của Ấn Độ. Để chống lại điều này, ngân hàng trung ương của Ấn Độ có thể bán một lượng đáng kể đồng đô la dự trữ của mình để giảm nhu cầu.

Đồng thời, đồng Rupee mạnh hơn có thể bị ảnh hưởng khi mua đô la Mỹ. Điều này sẽ cung cấp cho thị trường đồng Rupee, do đó làm giảm giá trị so sánh của nó.

Tỷ giá hối đoái được quản lý là tỷ giá hối đoái trong đó tiền tệ được thả nổi trong các cấp thấp hơn và cấp trên, trong đó ngân hàng trung ương có thể can thiệp để "xác định" giá trị của đồng tiền. Ở đây, có nhiều sự can thiệp hơn là ở một tốc độ nhanh.

Đọc thêm: Tỷ giá hối đoái là gì? Tầm quan trọng của tỷ giá hối đoái

https://topforexvn.com/

Nhận xét

Bài đăng phổ biến